Theo Thông tư, phương pháp xác định chi phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc như sau:
Chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc được xác định theo công thức:
Trong đó:
Cqc: Chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc cần xác định; đơn vị tính: triệu đồng;
Nt : Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc ban hành tại Phụ lục I Thông tư này; đơn vị tính: triệu đồng/ha;
Qdt : Quy mô diện tích khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc; đơn vị tính: ha;
Ki: Hệ số điều chỉnh chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc được quy định tại Phụ lục I Thông tư này;
n: số lượng hệ số điều chỉnh chi phí.
Chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định theo khoản 1 Điều này là chi phí tối đa để thực hiện công việc lập quy chế quản lý kiến trúc nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Việc bổ sung thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định có liên quan.
Chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc không bao gồm chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị. Chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị xác định theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp quy mô diện tích của khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc nằm trong khoảng giữa hai quy mô quy định tại Phụ lục I Thông tư này thì định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định như sau:
Trong đó:
Nt: Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc cần tính, đơn vị tính: triệu đồng/ha;
Gt: Quy mô diện tích của khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc, đơn vị tính: ha;
Ga: Quy mô diện tích của khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc cận trên, đơn vị tính: ha;
Gb: Quy mô diện tích của khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc cận dưới, đơn vị tính: ha;
Na: Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc tương ứng với Ga, đơn vị tính: triệu đồng/ha;
Nb: Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc tương ứng với Gb, đơn vị tính: triệu đồng/ha.
Trường hợp quy mô diện tích của khu vực lập quy chế quản lý kiến trúc có quy mô diện tích lớn hơn quy mô được quy định tại Thông tư này hoặc trường hợp chi phí xác định theo định mức chưa phù hợp với yêu cầu công việc lập quy chế quản lý kiến trúc thì chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định bằng dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này.Việc lập, phê duyệt dự toán chi phí phải đảm bảo phù hợp với nội dung, khối lượng, yêu cầu công việc lập quy chế quản lý kiến trúc và các quy định khác có liên quan.
Chi phí tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công việc tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc và các quy định có liên quan.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng xác định chi phí lập, thẩm định và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
Chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc gồm chi phí điều tra khảo sát; chi phí cho những người tham gia thực hiện lập quy chế; chi phí mua tài liệu, số liệu, bản đồ các loại; văn phòng phẩm; chi phí khấu hao thiết bị; chi phí đi lại, lưu trú; chi phí lưu trữ; chi phí hội nghị, hội thảo và một số khoản mục chi phí khác có liên quan.
Chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định trên cơ sở quy mô diện tích, định mức chi phí ban hành tại Phụ lục I Thông tư này và các hệ số điều chỉnh, nếu có.
Trường hợp điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt thì chi phí lập điều chỉnh quy chế kiến trúc điều chỉnh xác định bằng dự toán chi phí nhưng không vượt quá 70% chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc mới tương ứng xác định theoquy định tại Thông tư này. Dự toán chi phí xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư này.
Chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị hoặc lập bổ sung công trình kiến trúc có giá trị vào danh mục công trình kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt xác định theo định mức chi phíban hành tại Phụ lục I Thông tư này. Chi phí rà soát, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị đã được phê duyệt xác định bằng 20% chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tương ứng xác định theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện được giao trực tiếp lập quy chế quản lý kiến trúc thì chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định bằng dự toán phù hợp với phạm vi, nội dung, tiến độ yêu cầu của công việc lập quy chế và cách thức tổ chức thực hiện của cơ quan chuyên môn về kiến trúc nhưng không vượt quá 80% chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc xác định theo định mức tương ứng quy định tại Thông tư này.Chi phí thực hiện của cơ quan chuyên môn về kiến trúc được quản lý và sử dụng theo các quy định pháp luật có liên quan.
Chi phí thẩm định quy chế quản lý kiến trúc, thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị là các chi phí dành để chi trực tiếp cho các hoạt động thẩm định như: chi trả thù lao trực tiếp cho các cá nhân, cơ quan trong và ngoài đơn vị tham gia trong quá trình thẩm định; chi phí hội nghị, hội thảo, các cuộc họp góp ý kiến của các đơn vị có liên quan; chi phí phối hợp với các đơn vị cho việc khảo sát thực tế trong quá trình thẩm định. Chi phí thẩm định quy chế quản lý kiến trúc, thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị xác định bằng 5% chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc, chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tương ứng xác định theo quy định tại Thông tư này.
Chi phí công bố quy chế quản lý kiến trúc xác định bằng 2% chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc tương ứng xác định theo quy định tại Thông tư này.
Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy chế quản lý kiến trúc là chi phí cho các hoạt động của cơ quan quản lý trong quá trình lập quy chế như: chi cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm, chi hội họp, công tác phí, vật tư văn phòng phẩm và một số công việc khác phục vụ công tác quản lý nghiệp vụ lập quy chế quản lý kiến trúc. Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy chế quản lý kiến trúc được xác định bằng 6% chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc tương ứng xác định theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 9 năm 2021.