Theo đó, với mục tiêu chung là tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), trọng tâm là cải cách thể chế, trong đó: tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh liên quan đến hoạt động của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; bảo đảm tổ chức bộ máy các cấp chính quyền hoạt động hiệu lực, hiệu quả và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của tỉnh; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
I Mục tiêu cụ thể
Đảm bảo 100% văn bản QPPL đã ban hành được kiểm tra, rà soát kịp thời phát hiện, xử lý những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với quy định.
Đảm bảo 100% thủ tục hành chính (TTHC) được công khai, minh bạch theo quy định tại Bộ phận Một cửa các cấp, trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Cổng Dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị, địa phương; 100% phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính được tiếp nhận, xử lý kịp thời; từ 95% trở lên hồ sơ TTHC cấp tỉnh, huyện, xã được giải quyết trước hạn, đúng hạn.
100% cơ quan, đơn vị, địa phương được kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định.
90% trở lên cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) được sắp xếp theo đúng Đề án vị trí việc làm được phê duyệt, thực hiện hoàn thành 100% Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2023; 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đúng quy định.
90% trở lên vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch đầu tư công được giải ngân kịp thời, đúng quy định theo kế hoạch; 100% các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách được xử lý khắc phục kịp thời.
Phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới, tái gia nhập thị trường trong năm 2023 tăng so với năm 2022.
Triển khai hoàn thành 100% nhiệm vụ kế hoạch chuyển đổi số năm 2023.
30% trở lên cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện được kiểm tra công tác CCHC.
Phấn đấu chỉ số CCHC năm 2023 tăng ít nhất 01 bậc so với năm 2022.
II Nhiệm vụ và giải pháp
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Triển khai, kịp thời cụ thể hóa chủ trương của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công tác CCHC; xây dựng Kế hoạch khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế về chỉ số CCHC năm 2022 và đề ra giải pháp cụ thể để cải thiện và nâng cao Chỉ số CCHC năm 2023.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, tự kiểm tra công tác CCHC, kiểm tra thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với CBCCVC; việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
Tăng cường tuyên truyền đến người dân, tổ chức về hiệu quả, tiện ích khi thực hiện giải quyết TTHC dịch vụ công trực tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần và việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ Bưu chính công ích.
2. Về cải cách thể chế
Ban hành đầy đủ, đồng bộ các quy định về tổ chức bộ máy hành chính, về quản lý CBCCVC và người lao động, về chế độ công vụ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức.
Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản QPPL, kịp thời phát hiện, xử lý các quy định còn chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế. Triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới công tác tổ chức thi hành pháp luật, trong đó, tập trung vào các lĩnh vực: đầu tư, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường…; tổ chức theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2023 theo chỉ đạo của Trung ương nhằm xem xét, đánh giá khách quan thực trạng thi hành pháp luật, từ đó kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo kịp thời nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực thi nghiêm minh, thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Thực hiện hiệu quả công tác phổ giáo, giáo dục pháp luật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, cộng đồng trong phản biện, giám sát thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành chính
Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa tối đa các TTHC, nhất là các TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền; trách nhiệm của người đứng đầu địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân, nâng tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa điện tử. Kịp thời rà soát sửa đổi, bổ sung, cập nhật đầy đủ quy trình giải quyết TTHC trên hệ thống phần mềm một cửa điện tử; thực hiện nghiêm việc tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ TTHC trên hệ thống phần mềm một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; chấm dứt tình trạng xử lý hồ sơ giấy mà không nhập dữ liệu vào Hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh; kiểm tra, xử lý kịp thời các phản ánh, kiến nghị về TTHC liên quan đến sự chậm trễ, hành vi gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính trong giải quyết TTHC.
Có giải pháp hiệu quả để tăng cường hơn nữa sự giám sát của người dân đối với hoạt động cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Tuyệt đối không có hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, khai thác Cổng dịch vụ công Quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Hoàn thiện các quy định của pháp luật để thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; rà soát, đánh giá việc thực hiện phân cấp, quản lý thuộc lĩnh vực, ngành để kịp thời tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phù hợp với quy định và tình hình thực tế.
5. Cải cách chế độ công vụ
Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ, nhiệm vụ theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 03/10/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC theo hướng gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bổ sung quy hoạch; khuyến khích CBCC học tập và tự học tập để không ngừng nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, đánh giá hiệu
quả làm việc của CBCCVC; rà soát, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của CBCCVC một cách chủ động, nhanh chóng.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC và Kết luận số 40-KL/TW, ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026.
6. Cải cách tài chính công
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện, công khai, minh bạch về tài chính, tài chính; xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản công và thường xuyên rà soát, điều chỉnh cho phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.
7. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số theo Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 21/3/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Sử dụng có hiệu quả các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành dựa trên nền tảng số (dịch vụ công trực tuyến, thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến, quản lý hồ sơ cá nhân trực tuyến..). Tuyên truyền cho CBCCVC và người dân về dịch vụ số nhằm xây dựng chính quyền số, công dân, xem công dân số là yếu tố quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng chính quyền số… Có cơ chế khuyến khích người dân, tổ chức thực hiện giải quyết TTHC thông qua phương thức điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, hạ tầng và nền tảng số trong công tác bảo đảm an toàn thông tin. Bố trí cán bộ chuyên trách về CNTT tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ thuật và các chương trình bồi dưỡng, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin mạng.
8. Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp
Thường xuyên cập nhật các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, các thông tin về tiềm năng, thế mạnh của địa phương để kêu gọi, thu hút đầu tư vào địa bàn.
Công khai, minh bạch các nội dung: công tác quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất; các cơ chế, chính sách cho người dân, doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử của các đơn vị nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp. Thường xuyên kết nối, tổng hợp tình hình triển khai dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
Tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút thắt về đất đai, thủ tục hành chính, các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
III. Tổ chức thực hiện
1 Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Gia Nghĩa
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch CCHC năm 2023; chú trọng rà soát chất lượng, tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch qua các Hội nghị, cuộc giao ban hàng tuần, hàng tháng, quý.
Tăng cường công tác tự kiểm tra thực hiện CCHC tại các phòng, ban chuyên môn và địa phương để kịp thời xử lý, khắc phục những tồn tại, hạn chế.
Tổ chức tốt công tác tiếp công dân theo quy định.
Thực hiện nghiêm quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ TTHC theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, sự hài lòng về kết quả giải quyết TTHC bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện cho người dân, tổ chức và đảm bảo thực chất, hiệu quả.
Thực hiện nghiêm Quy định quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh.
2. Giao Sở Nội vụ
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý và đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
Thường xuyên hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Định kỳ hàng Quý, 6 tháng và hàng năm tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Giao Sở Tư pháp
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về cải cách thể chế; nâng cao chất lượng xây dựng và ban hành văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Văn phòng UBND tỉnh
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả công tác cải cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử; thực hiện đồng bộ các giải pháp trong tiếp nhận và giải quyết TTHC dịch vụ công trực tuyến toàn trình và dịch vụ công trực tuyến một phần. Vận hành hiệu quả hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
5. Giao Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu thực hiện cải cách tài chính công; tham mưu bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
6. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện hiệu quả công tác xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động CCHC trên địa bàn tỉnh.
7. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
Triển khai hiệu quả các giải pháp để thu hút đầu tư; phát triển doanh nghiệp; cải thiện và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
8. Các cơ quan thông tin, truyền thông
Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các đơn vị và các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung tại Kế hoạch này đảm bảo chất lượng, hiệu quả.